Các loại gỗ công nghiệp làm nội thất

Các loại gỗ công nghiệp làm nội thất
Các loại gỗ công nghiệp làm nội thất

Các loại gỗ công nghiệp làm nội thất

Các loại gỗ công nghiệp phổ biến làm nội thất

 
Hiện nay, trong thiết kế và thi công nội thất nhà ở, đặc biệt là căn hộ chung cư, thì gỗ công nghiệp chiếm hầu hết đến hơn 80% thị trường, phủ khắp các showroom, cửa hàng, nhờ những tính năng ưu việt của nó mà gỗ tự nhiên không có được như giá thành, màu sắc, mẫu mã. Tuy nhiên, với gỗ công nghiệp cũng chia ra thành nhiều loại khác nhau, và đối với khách hàng, nếu không chú ý, thì khó mà phân biệt được bởi chúng được sử dụng trong những mục đích và hoàn cảnh khác nhau, Hôm nay, TẢN VIÊN xin được gửi đến các bạn bài viết cách phân biệt 5 loại gỗ công nghiệp phổ biến nhất dùng trong trang trí nội thất nhà ở: 1. Gỗ ván dăm PB (Particle Board); 2. Gỗ ván MDF (Medium Density Fiberboard); 3. Gỗ ván chịu ẩm HDF (High Density Fiberboard); 4. Gỗ ván ép PW (PlyWood); 5. Gỗ ghép thanh
 

1. Cốt liệu

a. Ván dăm PB (Particle Board)

Ván gỗ công nghiệp

Đặc điểm - Cấu tạo:

Được làm từ một số loại gỗ rừng trồng chuyên để sản xuất (bạch đàn, keo, cao su...), có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng, phong phú về chủng loại, các cây này được thu hoạch ngắn ngày, không cần cây to, người ta băm nhỏ cây gỗ này thành các dăm gỗ và cũng kết hợp với keo, ép tạo độ dày. Hoàn toàn không phải sử dụng gỗ tạp, phế phẩm như mọi người vẫn nghĩ.
 

Ứng dụng:

Gỗ MFC có ứng dụng vô cùng rộng rãi đặc biệt là trong lĩnh vực nội thất văn phòng. Hiện 80 % đồ gỗ nội thất gia đình và văn phòng dùng gỗ MFC để làm vì giá cả phù hợp, màu sắc lại vô cùng đa dạng và phong phú. Đối với nội thất văn phòng và nhà ở thì chỉ cần sử dụng gỗ MFC loại tiêu chuẩn, còn đối với những không gian, khu vực ẩm ướt như Toilet, Tủ bếp, vách Toilet, khu vệ sinh thì nên sử dụng loại ván chống ẩm V313.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, người ta khuyến khích sử dụng gỗ công nghiệp (trong đó có PB) vì tính thân thiện với môi trường của nó. Do được sản xuất từ gỗ rừng trồng, có thể tái sản xuất, không hại đến những cánh rừng nguyên sinh vốn là lá phổi xanh điều hòa khí hậu trái đất. Các loại gỗ trong sản phẩm đều không sử dụng keo chứa Formandehit. Với các sản phẩm sử dụng Formandehit trên thị trường, khách hàng có thể dễ dàng nhận thấy khi sử dụng sẽ bị cay mắt và cay mũi. Đây là do độc tố trong keo có hại cho sức khỏe.
 

Xuất xứ:

Những nước sản xuất ván dăm nhiều trên thế giới là Malaysia, Việt Nam, New Zealand, Thái Lan, Australia.
Gỗ ván dăm PB sử dụng đều là các loại có xuất xứ từ Malaysia (hãng MIECO) và Đức (hãng EGGER). Các loại ván PB có đặc điểm là Cứng, nặng, màu sắc họa tiết sắc nét tươi tắn, chịu ẩm tốt, chống trầy, chống cháy. Các loại PB của Malaysia và Đức chỉ có khổ lớn (1.830 mm x 2. 440 mm) để phân biệt với các loại PB Trung Quốc và PB Việt Nam sản xuất có chất lượng kém hơn (Khổ gỗ nhỏ 1.220mm x 2.440mm).
Nơi sản xuất ván dăm lớn nhất Việt Nam hiện nay là Nhà máy Ván dăm Thái Nguyên, với công suất thiết kế 16.500 m3 sản phẩm/năm, được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, trang bị công nghệ hiện đại, sản phẩm xuất xưởng có độ dày từ 8 đến 32 mm.

 

Bề mặt thường được sử dụng:

- Cốt Ván dăm PB chủ yếu được phủ bằng tấm Melamine tạo thành tấm gỗ công nghiệp MFC (Melamine Faced Chipboard)
- Phủ bằng Laminnate bảo vệ để chống ẩm và trầy xước.
- Ngoài ra, cốt ván dăm cũng được phủ bề mặt bằng tấm Veneer, hoặc sơn bệt sau đó sơn bóng phủ PU (nhưng ít sử dụng vì giá thành cao, không phù - hợp với cốt ván dăm)
 

b. Ván gỗ MDF (Medium Density Fiberboard)

Đặc điểm - Cấu tạo:

Là viết tắt của từ Medium Density Fiberboard. Được tạo thành từ các loại gỗ vụn, nhánh cây cho vào máy đập nhỏ ra, sau đó dược đưa vào máy nghiền nát ra lúc này gỗ chỉ là các sợi gỗ nhỏ cellulo. Các sợi gỗ này được đưa qua bồn rửa trôi các tạp chất, khoáng chất nhựa,.. Sau đó đưa vào máy trộn keo + bột sợi gỗ (cellulo) + chất kết dính + parafin wax + chất bảo vệ gỗ, bột độn vô cơ.
 

Quy trình sản xuất MDF: quy trình khô, quy trình ướt.

Quy trình khô: keo, phụ gia được phun trộn vào bột gỗ khô trong máy trộn -sấy sơ bộ. Bột sợi đã áo keo sẽ được trải ra bằng máy rải -cào thành 2-3 tầng tùy theo khổ, cỡ dày của ván đính sản xuất. Các tầng này được chuyển qua máy ép có gia nhiệt. Máy ép thực hiện ép nhiều lần (2 lần). Lần 1 (ép sơ bộ) cho lớp trên, lớp thứ 2, lớp thứ 3 Lần ép 2 là ép tiếp cả ba lớp lại. Chế độ nhiệt được thiết lập để sao cho đuổi hơi nước và làm keo hóa rắn từ từ. Sau khi ép, ván được xuất ra, cắt bỏ biên, chà nhám và phân loại.

Quy trình ướt: bột gỗ được phun nước làm ướt để kết vón thành dạng vẩy (mat formation). Chúng được cào rải ngay sau đó lên mâm ép. Ép nhiệt một lần đến độ dày sơ bộ. Tấm được đưa qua cán hơi-nhiệt như bên làm giấy để nén chặt hai mặt và rút nước dư ra..

Ứng dụng: 

Tùy theo chủng loại gỗ làm ra bột gỗ và chất kết dính cũng như các phụ gia, người ta có:
- MDF dùng trong nhà (nội thất)
- MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt.
- MDF mặt trơn: để có thể sơn ngay, không đòi hởi phải chà nhám nhiều
- MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (veneer).

Ưu điểm: 

Có một số lý do tại sao MDF có thể được sử dụng thay vì Ván gỗ dán hay. Đó là dày đặc, phẳng, cứng, không có hải lý và có thể dễ dàng gia công. Bởi vì nó được tạo thành các hạt mịn nó không có một hạt bề mặt dễ dàng nhận biết. MDF có thể được sơn để sản xuất một chất lượng bề mặt mịn. Bởi vì không có hạt MDF nó có thể được cắt, khoan, gia công và nộp mà không làm tổn hại đến bề mặt. MDF có thể được dowelled khớp với nhau và truyền thống đồ gỗ có thể còn được cắt giảm. MDF có thể được dán cùng với gỗ keo PVA. Dầu, sơn nước và sơn dầu có thể được sử dụng trên MDF. Miếng dán và laminates cũng có thể được sử dụng để kết thúc MDF

Nhược điểm: 

MDF có thể nguy hiểm để sử dụng nếu các biện pháp phòng ngừa an toàn chính xác không được xét. MDF có chứa một chất gọi là urea formaldehyde, có thể sẽ được phát tán từ vật liệu thông qua cắt và dũa. Urea formaldehyde có thể gây kích thích mắt và phổi, thông gió thích hợp là cần thiết khi sử dụng nó và đeo khẩu trang là cần thiết khi chà nhám hoặc cắt MDF với máy móc, các bụi sinh ra khi gia công MDF là rất nguy hiểm.
Mặt nạ và kính nên luôn luôn được đeo ở tất cả các lần. Do thực tế là MDF có chứa một lượng lớn keo ở các cạnh cắt nên các công cụ của bạn sẽ cùn rất nhanh chóng. MDF có thể được cố định cùng với các ốc vít và móng tay nhưng sẽ không tốt nếu việc bảo vệ không được thực hiện. Các ốc không nên xa hơn 25mm từ mép, khi vít luôn luôn sử dụng lỗ thí điểm.

Bề mặt thường được sử dụng:

- Cốt MDF có thể được phủ bằng tấm Melamine tạo thành tấm gỗ công nghiệp MFC (Melamine Faced Chipboard)
- Phủ bằng Laminnate bảo vệ để chống ẩm và trầy xước.
- Ngoài ra, cốt MDF cũng được phủ bề mặt bằng tấm Veneer, hoặc sơn bệt sau đó sơn bóng phủ PU.

c. Ván chịu nước HDF (High Density Fiberboard)

Gỗ công nghiệp ván HDFĐặc điểm - Cấu tạo:

- Tấm gỗ HDF hay còn gọi là tấm ván ép HDF là từ viết tắt của từ High Density Fiberboard, được tạo theo quy trình như sau: Nguyên liệu bột gỗ được lấy từ nguyên liệu sản xuất sản phẩm nội thất là gỗ tự nhiên rừng trồng nguyên khối: Luộc và sấy khô trong môi trường nhiệt độ cao, từ 1000 C – 2000C. Gỗ được xử lý hết nhựa và sấy khô hết nước, với dây chuyền xử lý hiện đại và công nghiệp hoá hoàn toàn, Gỗ được đảm bảo chất lượng cao và thời gian xử lý nhanh. Bột gỗ được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm tăng độ cứng của gỗ, chống mối mọt, sau đó được ép dưới áp suất cao (850-870 kg/cm2) và được định hình thành tấm gỗ HDF có kích thước 2.000mm x 2.400mm, có độ dày từ 6mm – 24mm tùy theo yêu cầu.
- Các tấm ván HDF sau khi đã được xử lý bề mặt sẽ được chuyển sang dây chuyền cắt theo kích thước đã được thiết kế định hình, cán phủ lớp tạo vân gỗ và lớp phủ bề mặt, lớp phủ bề mặt thường được làm bằng Melamine Resin kết hợp với sợi thủy tinh tạo nên một lớp phủ trong suốt, giữ cho màu sắc và vân gỗ luôn ổn định, bảo vệ bề mặt.
- Tấm HDF thường có kích thước có 2.000mm x 2.400mm, có độ dày từ 6mm - 24mm tùy theo yêu cầu.
 

Xuất xứ:

Ván HDF thường được sản xuất ở Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc (chất lượng ván nhập khẩu từ Malaysia vẫn có chất lượng hơn cả)
 

Ưu điểm của gỗ ván ép HDF:

- Gỗ HDF có tác dụng cách âm khá tốt và khả năng cách nhiệt cao nên thường sử dụng cho phòng học, phòng ngủ, bếp…
- Bên trong ván HDF là khung gỗ xương ghép công nghiệp được sấy khô và tẩm hóa chất chống mọt, mối nên đã khắc phục được các nhược điểm nặng, dễ cong, vênh so với gỗ tự nhiên.
- HDF có khoảng 40 màu sơn thuận tiện cho việc lựa chọn, đồng thời dễ dàng chuyển đổi màu sơn theo nhu cầu thẩm mỹ.
- Bề mặt nhẵn bóng và  thống nhất
- Do kết cấu bên trong có mật độ cao hơn các loại ván ép thường nên gỗ HDF đặc biệt chống ẩm tốt hơn gỗ MDF.
- Độ cứng cao.
 

Bề mặt thường được sử dụng:

- Cốt MDF có thể được phủ bằng tấm Melamine tạo thành tấm gỗ công nghiệp MFC (Melamine Faced Chipboard)
- Phủ bằng Laminnate bảo vệ để chống ẩm và trầy xước.
- Ngoài ra, cốt MDF cũng được phủ bề mặt bằng tấm Veneer, hoặc sơn bệt sau đó sơn bóng phủ PU.
 

d. Ván ép PW (PlyWood):

Đặc điểm - Cấu tạo:

Được ép từ những miếng gỗ rất mỏng, ép ngang dọc trái chiều nhau để tăng tính chịu lực. Vì được sản xuất từ gỗ tự nhiên nên chất lượng được đánh giá bền hơn gỗ công nghiệp khác nhờ tính dai và chịu ẩm tốt hơn.
 

Bề mặt thường được sử dụng:

Dòng gỗ ván ép này thường đi cùng Veneer để tạo vẻ đẹp, sau đó được tiếp tục phủ thêm một lớp PU để chống ẩm và trầy xước.
 
 

2. Chất liệu bề mặt

a. Tấm phủ bề mặt chất liệu giấy dán Melamine

Tấm MelaminGỗ, mây tre – những chất liệu tự nhiên với ưu điểm mang lại sự gần gũi, ấm áp. Một thời gian dài, gỗ là sản phẩm gần như độc tôn. Người ta say sưa nói về gỗ lát hoa, mun đen… như một sự sang trọng đặc biệt. Tuy nhiên, khi nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm, con người không ngừng tìm kiếm các vật liệu mới thay thế. Và một trong những chất liệu thành công trong sản xuất đồ nội thất phải kể tới là Melamine.
Những đặc tính ưu việt của Melamine trong việc sử dụng nó vào các sản phẩm nội thất có được nhờ vào cấu tạo đặc biệt.
Cấu tạo gồm 05 lớp: Lớp 1 Overlay (lớp màng phủ bên ngoài) + 2 lớp Decorative Paper (Lớp tạo vân gỗ) + 3 lớp Kraft Paper (Lớp Giấy Nền) liên kết chặt chẽ với nhau bằng keo trong quá trình gia nhiệt tạo nên sự ổn định vững chắc cao.
Lớp Overlay (lớp màng phủ) trên cùng được bao phủ bởi một lớp vật liệu đặc biệt trong suốt (Melamine resins – Keo Melamine), có tác dụng ổn định lớp bề mặt, tạo nên lớp bề mặt vững chắc, chống nước, chống xước, chống va đập, chống phai màu, chống sự xâm nhập của các vi khuẩn và mối mọt, chống lại các tác động của hóa chất và dễ dàng lau chùi và bảo dưỡng.
Lớp thứ 2 (Decorative paper) là lớp phim tạo vân gỗ. Màu sắc và vân gỗ được lựa chọn từ nhiều loại gỗ tự nhiện trong thực tế mang đến cho khách hàng sự hài lòng về các kiểu vân gỗ và màu sắc khác nhau, từ những màu trẻ trung năng động cho đến những màu tối quý phái sang trọng. Dưới tác dụng bởi lực ép ở nhiệt độ cao (220oC) lớp thứ nhất nỏng chảy và gắn liền với lớp tạo vân gỗ nên bề mặt luôn giữ được màu sắc và vân gỗ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng
Lớp thứ 3 (Kraft Paper) là lớp giấy nền bao gồm 3 lớp, mỗi lớp dày 0.2mm. Dưới tác dụng bởi lực ép ở nhiệt độ cao các lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 được gắn kết lại với nhau trong suốt quá trình sử dụng. Kraft Paper là lớp giấy được sản xuất trong quá trình kết hợp các hạt giấy và hóa chất trong quá trình gia nhiệt để liên kết các sợi xenlulô mà không làm mất đi đặc tính của xenlulô. Giấy nền Kraft này bền, dai và thô. Định lượng của giấy nền là 50-135 g/m2. Giấy nền thường có mầu nâu hoặc xám, nhưng nếu cần thiết có thể được tẩy trắng bằng hóa chất
 

b. Tấm phủ bề mặt chất liệu nhựa Laminate:

Tấm LaminateLaminate hay chúng ta vẫn quen gọi là “Formica”, có tên khoa học là High-pressure laminate (HPL), là vật liệu bề mặt có khả năng chịu nước, chịu lửa, đa dạng về màu sắc vân hoa với nhiều tính năng ưu việt, chuyên được sử dụng để trang trí bề mặt thay thế gỗ tự nhiên trong lĩnh vực nội thất, đồ gỗ gia dụng như kệ tủ, bàn ghế, vách ngăn, tường ốp, sàn gỗ…
Laminate được phát minh vào năm 1992 bởi Daniel J.O’Conor và Herbert A.Faber (Mỹ), sau đó nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội thất ở Mỹ và các nước phương Tây. Tuy là vật liệu xuất hiện sau nhưng Laminate hơn hẳn các loại vật liệu bề mặt khác bởi các tính năng vượt trội như: chịu xước, chịu va đập, chịu nhiệt, chịu ăn mòn, chịu tàn thuốc, chống mối mọt và vi khuẩn, chống tĩnh điện… Ngoài ra, màu sắc của laminate rất phong phú, ngoài màu trơn, vân gỗ, vân đá, ngày nay còn có màu kim loại, ánh nhũ, 3D hay hoa văn thiết kế theo mẫu riêng với nhiều kiểu bề mặt khác nhau như mờ, mịn, gương bóng, vân nổi, vân xước… giống như thật. Dường như, không có hoa văn màu sắc hay kiểu dáng bề mặt nào mà laminate không thể làm được.Cho đến nay, ngoài dòng Laminate thông thường, người ta còn phát triển thêm nhiều dòng Laminate với các tính năng chuyên dụng khác và không chỉ có Formica mà rất nhiều nhãn hiệu Laminate nổi tiếng khác trên thị trường được mọi người ưa chuộng như Wilsonart, Arborite, …

Cấu tạo Laminate:Gỗ công nghiệp Laminate

Laminate được chế tạo theo công nghệ HPL, cơ bản gồm 3 lớp: Overlay (lớp màng phủ bên ngoài), Decorative Paper (lớp phim tạo màu mỹ thuật) và Kraft Paper (lớp giấy nền) liên kết chặt chẽ với nhau bằng keo melamine (melamine resin) trong quá trình ép ở nhiệt độ và áp suất cao.
Lớp Overlay (lớp màng phủ) trên cùng được bao phủ bởi một lớp keo Melamine trong suốt, có tác dụng ổn định và tạo độ cứng cho bề mặt, chịu lửa, chống nước, chống xước, chống va đập, chống phai màu, chống sự xâm nhập của các vi khuẩn và mối mọt, chống lại các tác động của hóa chất và dễ vễ sinh lau chùi.Lớp Decorative paper là lớp phim tạo màu mỹ thuật, các mẫu màu và hoa văn được thiết kế trên máy rồi in lên loại giấy phim đặc biệt này, dưới tác dụng bởi lực ép ở nhiệt độ cao (220oC) lớp overlay nỏng chảy và bám chặt vào lớp giấy phim, giúp cho bề mặt Laminate luôn bền màu và thật màu.Lớp Kraft Papers bao gồm nhiều lớp giấy nền kraft được ép chặt với nhau dưới tác dụng của lực ép ở nhiệt độ cao. tùy theo yêu cầu về độ dày của tấm Laminate mà tăng giảm lượng giấy nền cho phù hợp. Giấy nền Kraft được làm chủ yếu từ bột giấy và phụ gia ép tuần hoàn ở chế độ cao (300kg/cm2 và nhiệt độ 125 độ), nên bền, dai và thô, thường có mầu nâu hoặc xám với định lượng 50-135 g/m2.
Kích thước tiêu chuẩn cho một tấm Laminate là 1220 x 2440 mm, dày 0.6~0,8 mm với tấm loại thường và dày 0.5mm với tấm post-forming (Laminate có thể uốn cong). Bề mặt sản phẩm có nhiểu loại: mặt mờ (matt), mịn (satin), xước, vân nổi, sần, gương bóng…

Ưu điểm nổi bật của Laminate:

•    Màu sắc phong phú, đồng đều, bề mặt đa dạng
•    Có thể uốn cong theo yêu cầu tạo dáng của nội thất, tủ bếp
•    Chịu lực cao, chịu chày xước, chịu lửa, chịu nước, chống mối mọt và hóa chất.

Công nghệ gia công gỗ dán laminate:

Laminate chỉ là vật liệu trang trí bề mặt nên muốn sử dụng cần phải ép dán lên trên một tấm cốt gỗ khác. Trước tiên, tấm cốt gỗ (ván dăm PB, ván sợi MDF) được lăn keo đều  hai mặt rồi đem đi phơi trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó tấm Laminate sẽ được đặt ốp lên mặt ngoài tấm cốt gỗ và ép bằng máy ép chuyên dụng. Chất lượng keo dán, kỹ thuật và thời gian phơi ép sẽ quyết định chất lượng của các sản phẩm laminate có bị thấm nước, phồng rộp trong quá trình sử dụng hay không. Đặc biệt là khi ứng dụng làm mặt bàn bếp, thường xuyên tiếp xúc với nước và môi trường ẩm ướt thì các cạnh viền cần được dán kín bằng nẹp bo không thấm nước. Ngoài ra, chất lượng tấm cốt gỗ bên trong cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của sản phẩm dán Laminate.

Ứng dụng của laminate:

Laminate được sử dụng khá rộng rãi để trang trí bề mặt cho sản phẩm nội thất như bàn ghế, giường tủ, sàn nhà, cầu thang, trần thả, vách ốp… So với những vật liệu truyền thống như venner, đá… laminate là vật liệu bề mặt nhân tạo nên tính năng ổn định, không bị phai màu, biến màu, nứt hay thấm nước. Bên cạnh đó, kỹ thuật gia công Laminate đơn giản cùng với sự đa dạng về màu sắc giúp cho nội thất Laminate có thể ứng dụng khá linh hoạt và đáp ứng được yêu cầu của nhiều khách hàng.

Tùy theo màu, vân và hoa văn khác nhau mà Laminate có thể được sử dụng vào các mục đích khác nhau.- Laminate vân gỗ, vân đá gần gũi với con người, thậm chí bề mặt cũng có độ nhám, sần sùi như gỗ, đá tự nhiên. Loại này được ưa chuộng nhất trên thị trường, thường sử dụng cho các công trình nhà ở, văn phòng, khách sạn hay công trình công cộng.- Laminate màu trơn dùng cho các trang trí có tính hiện đại như tấm ốp tường, ốp trần, quầy kệ. Loại này có hơn 100 màu để người tiêu dùng thoải mái lựa chọn.
- Với các công trình như quán ăn, cửa hàng, siêu thị, showroom… cần màu sắc bắt mắt thì các giải pháp về màu của Laminate rất thích hợp. Laminate màu nhũ với bề mặt gương bóng, lấp lánh phản chiếu ánh sáng hay bề mặt kính cho cảm giác bóng bẩy và có chiều sâu. Hai loại này thích hợp cho không gian sang trọng như đại sảnh, hành lang hay hội trường của khách sạn, cao ốc bởi tính chất phản chiếu ánh sáng sẽ làm cho khung cảnh lung linh hơn.
- Ngoài ra, mẫu vải silk có bề mặt mượt như vải, màu mờ đục có gợn sóng. Mẫu da khi sờ tay lên bề mặt cũng có độ nhăn nhẹ của chất liệu da tự nhiên. Mẫu hoa văn 3D hay màu nhôm xước đêm lại cảm giác mới lạ và độc đáo cho không gian.
Ngay nay, con người ngày càng hướng tới những vật liệu tự nhiên và thân thiện với môi trường,  trong khi đó gỗ và đá không phải là nguồn tài nguyên vô tận. Laminate xuất hiện với khả năng mô phỏng vân gỗ, giả đá, đã làm thỏa mãn nhu cầu thị giác của người sử dụng, khả năng biến hóa đa dạng đáp ứng được tâm lý yêu thích sự mới lạ của con người. Vì thế, các sản phẩm sử dụng gỗ dán Laminate đang dần chiếm lĩnh trên thị trường đồ gỗ.

c. Phân biệt Laminate và Melamine

Laminate và melamine đều là vật liệu trang trí bề mặt phổ biến trong lĩnh vực gia công đồ gỗ (đặc biết là tủ bếp), nhưng rất nhiều người vẫn thường lẫn lộn chúng với nhau, gọi melamine là laminate và ngược lại. Trên thực tế, hai loại vật liệu này rất khác nhau.

Melamine được làm từ giấy phim in màu hoặc vân gỗ sau khi được ngâm qua keo Melamine trong suốt thì được sấy khô và ép dán trực tiếp bằng máy ép nhiệt lên bề mặt cốt gỗ. Lớp nhựa Melamine phủ ngoài có tác dụng chống mài mòn, chống chầy xước, chống thấm nước… nên khá phù hợp với yêu cầu của tủ bếp.
Laminate tuy được nhắc đến như là một vật liệu bề mặt đặc biệt có thể chịu lửa nhưng nó chỉ có tính năng chịu lửa ở mức độ nhất định chứ không hoàn toàn chống lửa. Gỗ dán laminate là gỗ tấm (ván dăm hoặc ván sợi MDF) được dán bên ngoài bằng laminate, sau đó trải qua quá trình ép dán trong các xưởng gia công đồ gỗ.
So với Melamine, ép dán laminate lên bề mật tấm cốt gỗ phức tạp hơn một chút. Melamine có thể ép dán trực tiếp lên cốt gỗ, còn laminate cần phải lăn qua keo và ép ít nhất trong khoảng 1 ngày bằng máy ép mới có thể sử dụng. Nhiều xưởng sản xuất đồ gỗ không trang bị máy móc chuyên dụng nên ép tấm thủ công, khiến cho chất lượng gỗ dán laminate không đảm bảo, dễ bị phồng rộp.
Laminate thông thường gồm ba lớp: lớp bề mặt, lớp giấy thẩm mỹ và lớp giấy nền (nhiều lớp giấy graft). Lớp bề mặt và lớp giấy thẩm mỹ được ngâm qua keo melamin, giúp cho Laminate có tính năng chịu xước, chịu mài mòn… Các lớp giấy graft tạo cho Laminate có tính dẻo dai và chống va đập tốt hơn.
Laminate cấu tạo gồm 3 lớp, tương đôi dày (Laminate của các nhãn hàng nổi tiếng như Wilsonart, Fomica đều có độ dày từ 0.8mm trở lên), còn Melamine chỉ có 1 lớp, khá mỏng. Cho nên, tính năng chịu xước, chịu mài mòn của Laminate cũng tốt hơn Melamine, giá cũng cao hơn Melamine. Tuy chúng đều là hai vật liệu bề mặt được phủ keo Melamine nhưng độ dày và cấu tạo không giống nhau khiến cho tính năng của chúng cũng khác nhau. Tùy vào mục đích và yêu cầu của từng sản phẩm mà người thợ gia công đồ gỗ lựa chon cho mình loại vật liệu bề mặt thích hợp.

d. Bề mặt dán VeneerGỗ công nghiệp Verneer

Gỗ Veneer: Nói nôm na cho mọi người dễ hiểu, gỗ veneer chính là gỗ tự nhiên, tuy nhiên được lạng mỏng từ cây gỗ tự nhiên, gỗ veneer chỉ dày từ 1Rem cho đến 2ly là nhiều, một cây gỗ tự nhiên nếu lạng mỏng ra thì được rất nhiều gỗ veneer.
Nếu cây gỗ dày 300mm và rộng 200mm dài 2500mm thì sẽ lạng ra khoảng 1500 – 3000m2 gỗ veneer, tùy từng loại hao hụt Sau khi được lạng, gỗ veneer được dán vào các loại cốt gỗ công nghiệp khác nhau như gỗ MDF, gỗ Ván dán, gỗ figer, gỗ ván dăm, để làm ra các sản phẩm nội thất. Do lạng từ cây gỗ tự nhiên nên bề mặt gỗ veneer không khác gì gỗ tự nhiên cả.
Những năm trở lại đây, gỗ tự nhiên đã dần dần cạt kiệt bởi sự khai thác, tàn phá của con người, các sản phẩm khác bắt đầu xuất hiện và thay thế gỗ tự nhiên một cách hoàn hảo, nổi bật hơn cả đó là gỗ Veneer, vậy veneer và gỗ tự nhiên khác nhau như thế nào?
Do cốt gỗ là gỗ công nghiệp nên gỗ veneer không chịu được nước, dễ bị sứt, nếu di chuyển nhiều khi đã lên thành thành phẩm thì hay bị hư hỏng, rạn nứt, chính vì vậy gỗ veneer là được nhiều người dùng tuy nhiên phải ở nhưng nơi quanh năm không bị nước tràn vào, và ít phải di chuyển. Ở các nước hiện đại như Châu Âu, châu Mỹ, hoặc một vài nước hiện đại ở châu Á, việc dùng gỗ veneer vào chế tạo các sản phẩm nội thất đã có từ cách đây 30-40 năm, khi họ ý thức được rừng ngày cạn kiệt, họ thấy rằng gỗ veneer có rất nhiều ưu điểm vượt trội mà lại cứu được môi trường sống của họ, cứu được sạt lở đất và sự nóng lên của trái đất nên họ chuyển sang dùng nhiều, vậy tại sao chúng ta lại không làm theo họ, chúng ta đừng nên hủy hoại chính môi trường sống của chúng ta. Nắm bắt được thị hiếu vô cùng lớn của thị trường trong thế kỷ 21.
zalo